Máy cắt bê tông Q500A
Bê tông là một vật liệu xây dựng được sử dụng phổ biến với tính năng chịu lực tốt. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về bê tông bao gồm: định nghĩa bê tông, các loại bê tông phổ biến và ứng dụng của chúng trong ngành công nghiệp xây dựng. Hãy cùng Điện Máy Gia Phú tìm hiểu để hiểu rõ hơn về vật liệu quan trọng này nhé!
[caption id="attachment_22383" align="aligncenter" width="800"] Bê tông bọt siêu nhẹ[/caption]Bê tông là gì và hành trình phát triển lịch sử của nó
Bê tông là một loại đá nhân tạo được tạo nên từ việc trộn lẫn các thành phần khác nhau như cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính và một số chất khác theo tỷ lệ nhất định. Cốt liệu mịn và cốt liệu thô được sử dụng tương ứng cho tấm bê tông, bề mặt mịn và cấu trúc lớn hoặc các phần của xi măng.
[caption id="attachment_22384" align="aligncenter" width="750"] Tìm hiểu về Bê Tông[/caption]Bê tông đã có mặt từ rất sớm trong lịch sử, với 3 giai đoạn phát triển chính. Trong giai đoạn thời kỳ cổ đại, bê tông được sản xuất ở quy mô nhỏ bởi thương nhân Nabatean, dựa vào ưu điểm của vôi thủy lực kết hợp với một số đặc tính tự nhiên của xi măng để xây dựng ngôi nhà bằng gạch vụn, sàn bê tông và bể chứa để cung cấp vữa cho việc xây dựng.
Giai đoạn thời kỳ cổ điển thấy sự phát triển của bê tông trong nhiều công trình kiến trúc cổ. Người La Mã sử dụng bê tông rộng rãi từ những năm 300 trước Công nguyên và yêu cầu phải xếp dàn bằng tay cùng với vị trí của nguyên liệu. Trong khi đó, bê tông thời La Mã chỉ phụ thuộc vào độ bền của liên kết bê tông để chống lại lực căng.
[caption id="attachment_22385" align="aligncenter" width="693"] Joseph Monier, Francois Hennebique , Robert Maillart[/caption]Sau khi Đế chế La Mã sụp đổ, chất lượng của bê tông giảm đi rất nhiều. Chất lượng của bê tông được cải thiện vào khoảng thế kỷ 12 thông qua quá trình nghiền và sàng đá tốt hơn. Từ thế kỷ thứ 14, chất lượng của vữa đã được cải thiện hơn rất nhiều. Pozzolana mới được bổ sung trở lại vào thế kỷ 17.
Bước tiến lớn nhất của bê tông là trong thời đại công nghiệp khi chế tạo được xi măng Portland, là loại chất kết dính tốt nhất cho bê tông. Từ đó, bê tông trở thành vật liệu chủ đạo cho các công trình kiến trúc lớn.
Tham khảo thêm:
Máy cắt bê tông chính hãng giá tốt nhất 2023
Tổng hợp các loại bê tông phổ biến nhất hiện nay
Bê tông cốt thép
[caption id="attachment_22386" align="aligncenter" width="800"] Bê tông cốt thép[/caption]Bê tông cốt thép là vật liệu composite kết hợp giữa bê tông và thép, trong đó cả hai đều chịu lực. Bê tông có cường độ chịu kéo thấp, do đó cần thêm thành cốt thép để tăng cường độ chịu kéo. Loại vật liệu này được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và công trình giao thông, đóng vai trò kết cấu chịu lực chính.
Ưu điểm của bê tông cốt thép bao gồm tiết kiệm chi phí, khả năng chịu lực tốt, chịu lửa tốt hơn gỗ và thép, tuổi thọ cao và tạo dáng dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là trọng lượng lớn, dễ có khe nứt ở vùng kéo khi chịu lực, cách âm và cách nhiệt kém hơn gỗ và gạch đá, thi công phức tạp, khó kiểm tra chất lượng và khó gia cố và sửa chữa.
Bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng dân dụng, nhà công nghiệp và cao tầng. Đây là loại vật liệu không thể thay thế được trong các công trình lớn và có khả năng chịu lực cao. Tuy nhiên, cần tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo nền móng và cột bê tông cốt thép bền vững.
Tìm hiểu thêm:
Bê tông tươi
[caption id="attachment_22387" align="aligncenter" width="1920"] Bê tông tươi[/caption]Bê tông tươi (Ready Mixed Concrete) là sản phẩm bê tông được trộn sẵn với tỉ lệ cốt liệu cát, đá, xi măng, nước và phụ gia khác nhau để tạo ra các đặc tính khác nhau. Với nhiều ưu điểm như thời gian thi công nhanh, tiết kiệm mặt bằng và vật liệu, chất lượng bê tông đồng đều và giá thành hợp lý, bê tông tươi được ứng dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng. Tuy nhiên, khó quản lý chất lượng bê tông và quá trình bảo quản bê tông tươi gặp khó khăn, cùng với giá thành cao đối với những công trình nhỏ và cách xa trạm trộn. Bê tông tươi thường được sử dụng để xây dựng các công trình nhà ở, văn hóa, trường học với nhiều lựa chọn khác nhau cho từng loại công trình.
Tìm hiểu thêm:
Bê tông thủy công
[caption id="attachment_22388" align="aligncenter" width="600"] Bê tông thủy công[/caption]Bê tông thủy công là sản phẩm bê tông đã đông cứng và được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các loại bê tông thủy công có thể được phân loại như sau:
-
Theo vị trí của bê tông thủy công so với mực nước: Bê tông thường xuyên nằm trong nước, bê tông ở vùng mực nước thay đổi, và bê tông ở trên khô.
-
Theo hình khối của kết cấu bê tông thủy công: Bê tông khối lớn (kích thước cạnh nhỏ nhất không dưới 2,5m và chiều dày phải lớn hơn 0,8m) và bê tông khối không lớn.
-
Theo vị trí của bê tông thủy công trong kết cấu đối với công trình khối lớn: Bê tông mặt ngoài và bê tông bên trong.
-
Theo tình trạng chịu áp lực nước của bê tông thủy công: Bê tông chịu áp lực nước và bê tông không chịu áp lực nước.
Mỗi loại bê tông thủy lực đều có các đặc điểm khác nhau và khi thi công, cần đáp ứng các tiêu chuẩn về cường độ, bền độ bền bê tông khi tiếp xúc với môi trường nước, chống ẩm và chống thấm nước.
Bê tông nhựa
[caption id="attachment_22389" align="aligncenter" width="1024"] Bê tông nhựa[/caption]Bê tông nhựa là một loại hỗn hợp cấp phối bao gồm đá, cát, bột khoáng và nhựa đường, được sử dụng chủ yếu để làm kết cấu mặt đường mềm. Bê tông nhựa bao gồm 3 cấu trúc, được phối hợp, tương tác với nhau để tạo thành hệ thống cấu trúc vật liệu bê tông nhựa, bao gồm cấu trúc tế vi, cấu trúc trung gian và cấu trúc vĩ mô. Việc thiếu hụt hoặc tỷ lệ giữa các thành phần không hợp lý có thể phá vỡ cấu trúc của bê tông nhựa và làm cho hệ thống cấu tạo bê tông nhựa không đảm bảo được điều kiện chịu lực.
Bê tông nhựa có nhiều ưu điểm như kết cấu chặt kín, có khả năng chịu nén, cắt, uốn và lực ngang tốt, chịu tải trọng động ít bị hao mòn và ít sinh ra bụi, bằng phẳng, xe chạy tốc độ cao rất êm và ít gây tiếng ồn, có thể cơ giới hóa toàn bộ khâu thi công, tuổi thọ của công trình dài.
Tuy nhiên, nó cũng có nhiều nhược điểm như mặt đường có màu sẫm, cường độ giảm khi nhiệt độ cao hoặc bị nước tác dụng lâu dài, hệ số bám giữa bánh xe và mặt đường giảm khi bị ẩm ướt, mặt đường dễ bị già hóa dưới tác dụng của thời gian, tải trọng và các yếu tố khí hậu khác. Ngoài ra, yêu cầu thi công chuyên dụng và tư vấn, giám sát phức tạp, đòi hỏi những người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm.
Bê tông nhựa nóng được sử dụng nhiều nhất trong các công trình đường giao thông, đặc biệt là đường giao thông cấp 1, cấp 2 và đường cao tốc. Nó cũng được sử dụng trong bãi đỗ xe, sân tennis và được áp dụng lên đến 50% các công trình đường bộ tại Việt Nam.
Bê tông nhẹ
[caption id="attachment_22390" align="aligncenter" width="850"] Bê tông nhẹ[/caption]Bê tông nhẹ là loại bê tông được sử dụng làm trần trong xây dựng nội và ngoại thất. Với thành phần chính là Keramzit, xi măng và cát, bê tông nhẹ giảm được trọng lượng lên đến 1200-1900 kg/m3.
Ưu điểm
- Trọng lượng nhẹ, giúp tiết kiệm năng lượng và quá trình vận chuyển, thi công trở nên dễ dàng hơn.
- Cách âm tốt, tăng khả năng hấp thụ âm thanh.
- Cách nhiệt tốt, tiết kiệm năng lượng, giúp giảm mức điện dùng cho điều hòa nhiệt độ.
- Độ chính xác cao, giảm lượng vữa thất thoát.
- Độ bền vững cao, cường độ chịu lực cao nhất trong các vật liệu xây dựng dạng xốp.
- Thân thiện với môi trường.
Nhược điểm
- Khả năng chống thấm hạn chế.
- Kích thước lớn, cần phải cắt đúng kích thước.
Ứng dụng Bê tông nhẹ được sử dụng cho nhiều công trình xây dựng như nhà ở, tòa nhà cao ốc, công trình công nghiệp,... và thay thế gạch khối nặng, giúp giảm trọng lượng và rút ngắn thời gian thi công.
Bê tông xi măng
[caption id="attachment_22391" align="aligncenter" width="665"] Bê tông xi măng[/caption]Bê tông xi măng là sự kết hợp giữa bê tông và xi măng, trong đó xi măng đóng vai trò chủ đạo và được kết hợp với các cốt liệu đá, cát, nước,... theo tỉ lệ nhất định. Các chất phụ gia được sử dụng để tăng tính dẫn điện, tăng độ bền, độ dẻo và khả năng chống ăn mòn axit.
Ưu điểm của bê tông xi măng là vật liệu có độ bền cao, khả năng chịu lực tốt, tuổi thọ cao và tồn tại bền vững qua năm tháng. Bê tông xi măng ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết như nhiệt độ cao, mưa, gió nồm ẩm,.. Giá thành rẻ, hợp lý và phù hợp để sử dụng trong mọi công trình từ nhà ở dân dụng đến các công trình quy mô lớn.
Tuy nhiên, bê tông xi măng có khối lượng nặng, vì vậy cần sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại trong quá trình vận chuyển và thi công. Ngoài ra, khả năng cách âm và cách nhiệt của vật liệu này không cao.
Bê tông xi măng được sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng như nhà ở dân dụng, công trình giao thông, cây cầu xi măng và nhiều công trình khác.
Bê tông Polyme
[caption id="attachment_22392" align="aligncenter" width="850"] Bê tông Polyme[/caption]Bê tông Polyme, hay còn gọi là bê tông xanh, là một vật liệu tổng hợp bao gồm các cốt liệu thông thường như cát, đá sỏi và chất kết dính. Khác với bê tông thông thường, chất kết dính thường dùng là Polyme hữu cơ tổng hợp thay vì sử dụng xi măng thông thường. Bê tông Polyme được điều chế bằng cách sử dụng máy trộn để trộn các loại nhựa cao phân tử với hỗn hợp cốt liệu. Nhựa cao cấp thường được sử dụng bao gồm Methacrylate, Epoxy, Furan, Polyester, Vinylester,… và phụ thuộc vào ứng dụng và các yếu tố khác.
Ưu điểm của bê tông Polyme bao gồm khả năng chống axit, muối và đông lạnh cao hơn các loại bê tông khác, khả năng kháng mòn tốt, độ dẫn điện thấp, khả năng chống thấm nước cao hơn, cường độ nén và chịu va đập cao, chịu được độ rung động ở tần số cao, hạn chế lượng khí thải CO2, đồng thời có thể tạo ra cơ sở hạ tầng có khả năng sử dụng qua hàng trăm năm. Tuy nhiên, nhược điểm của bê tông Polyme là đòi hỏi cơ sở vật chất phức tạp và giá thành sản phẩm cao, không thích hợp với các nước nghèo, chưa đủ khả năng kinh tế.
Bê tông Polyme được ứng dụng trong các công trình xây dựng mang tính đặc thù như xây dựng nhà máy điện hạt nhân, xây dựng các công trình biển, bể chứa công nghiệp, ngăn chứa hóa chất, hệ thống thoát nước, và được dùng để khắc phục sửa chữa các vấn đề thường gặp với bê tông cốt thép trong các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và sửa chữa giao thông đường bộ, cầu cống rất hiệu quả.
Bê tông sinh học
[caption id="attachment_22394" align="aligncenter" width="800"] Bê tông sinh học[/caption]Bê tông sinh học là một loại bê tông tương tự như bê tông thông thường, nhưng được bổ sung thêm thành phần phụ khi trộn để tăng hiệu quả khi xuất hiện vết nứt hoặc thấm nước mưa.
Ưu điểm
- Tự vá các vết nứt nhỏ, tăng độ bền cho cấu kiện công trình.
- Tăng cường độ cho bê tông, hạn chế quá trình oxy hóa cốt thép và giảm ăn mòn.
- Tăng tính chống thấm.
Nhược điểm
- Giá thành cao hơn bê tông thông thường.
- Sự phát triển của vi khuẩn bị ảnh hưởng bởi môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông sinh học.
- Chưa có tỷ lệ pha trộn vi khuẩn trong bê tông sinh học rõ ràng.
- Chi phí nghiên cứu cao.
Các thành phần chính của bê tông
[caption id="attachment_22395" align="aligncenter" width="889"] Thành phần chính của bê tông[/caption]Xi măng và các thành phần của bê tông
Xi măng Pozzolana là loại xi măng phổ biến nhất trong các loại xi măng, được sử dụng trong nhiều loại vật liệu xây dựng như bê tông, vữa và các loại vữa trát khác. Hỗn hợp của xi măng Pozzolana bao gồm Silicat canxi (gồm Alite, Belite,..), aluminat và hợp chất gồm Canxi, silic, nhôm và sắt.
Nước là thành phần không thể thiếu để tạo thành hỗn hợp xi măng thông qua quá trình thủy hóa. Tỷ lệ nước với xi măng càng thấp thì bê tông sẽ chắc chắn hơn và bền hơn, còn tỷ lệ nước cao hơn thì bê tông sẽ mềm chảy và có độ sụt cao hơn.
Các thành phần chủ yếu tạo nên hỗn hợp bê tông là cát, sỏi tự nhiên và đá dăm. Sử dụng cốt liệu tái chế cũng là một giải pháp phổ biến.
Để gia cố bề mặt và tránh việc nứt vỡ, người ta thường thêm thép cốt để tạo ra bê tông cốt thép.
Phụ gia thường được thêm vào để tạo ra cho bê tông nhiều đặc tính nhất định mà hỗn hợp bê tông thường không có được. Phụ gia khoáng có thể thay thế xi măng Pozzolana để cải thiện các đặc tính của bê tông và giảm chi phí sản xuất.
Gợi ý các cách phân loại bê tông
Phân loại theo công dụng
[caption id="attachment_22397" align="aligncenter" width="1280"] Cột điện bê tông[/caption]Có nhiều loại xi măng được sử dụng cho các mục đích khác nhau:
- Xi Măng cốt thép được sử dụng để xây dựng các công trình như móng nhà, cột nhà, sàn nhà, vv.
- Bê tông thủy công được sử dụng trong xây dựng các công trình thủy lợi, bao gồm việc xây đập, phủ lớp mái kênh, vv.
- Bê tông được sử dụng để trải đường, vỉa hè hoặc sân bay.
- Bê tông nhẹ được sử dụng để đổ mái vòm, hệ thống, kết cấu bao che, vv.
- Bê tông chịu nhiệt, chịu axit, chống phóng xạ được sử dụng trong các nhà máy chuyên môn.
Phân loại theo dạng chất kết dính
[caption id="attachment_22398" align="aligncenter" width="1687"] Phân loại bê tông theo chất kết dính[/caption]Mỗi loại chất kết dính sử dụng trong bê tông sẽ có các đặc tính khác nhau như độ cứng, độ đàn hồi, độ dẻo,... Và đương nhiên, giá thành của từng loại cũng khác nhau. Vì vậy, tùy vào nhu cầu sử dụng, bạn cần lựa chọn loại bê tông phù hợp.
Xi măng là loại chất kết dính phổ biến nhất trong bê tông. Ngoài ra, chúng ta còn có những loại bê tông sử dụng Silicat, thạch cao, polime,... để kết nối các thành phần lại với nhau.
Phân loại theo dạng cốt liệu
Chúng ta có thể phân loại bê tông thành nhiều loại khác nhau dựa trên chất lượng và đặc tính của cốt liệu:
- Bê tông cốt liệu đặc
- Bê tông cốt liệu rỗng
- Bê tông được làm từ cốt liệu đặc biệt có khả năng chống nhiệt, axit, phóng xạ,...
Phân loại theo khối lượng thể tích
[caption id="attachment_22399" align="aligncenter" width="1040"] Ứng dụng bê tông trong xây dựng[/caption]Dựa vào khối lượng thể tích của bê tông, chúng ta có thể chia nó thành các loại như sau:
- Bê tông đặc biệt nặng, có khối lượng thể tích > 2500kg/m3. Loại bê tông này thường chỉ được sử dụng cho các công trình có yêu cầu đặc biệt.
- Bê tông nặng có khối lượng thể tích từ 2200 đến 2500 kg/m3. Bê tông nặng được pha trộn từ hỗn hợp các nguyên vật liệu như cát, đá, sỏi và dùng cho các kết cấu chịu lực.
- Bê tông tương đối nặng, có khối lượng thể tích từ 1800 đến 2200 kg/m3. Loại bê tông này được dùng cho các kết cấu chịu lực ở công trình quy mô nhỏ.
- Bê tông nhẹ, có khối lượng thể tích từ 500 đến 1800 kg/m3. Bao gồm: bê tông cốt liệu rỗng, bê tông tổ ong,... không có cốt liệu nhỏ.
- Bê tông siêu nhẹ, có khối lượng thể tích < 500kg/m3. Đây là loại bê tông tổ ong và cốt liệu rỗng.
Tóm lại, bê tông là một vật liệu xây dựng cực kỳ quan trọng và phổ biến trên toàn thế giới, với nhiều ưu điểm vượt trội như tính cứng và bền vững, tính tiết kiệm và đa dạng về kích thước và màu sắc. Mặc dù có những vấn đề cần được giải quyết, nhưng việc sử dụng và phát triển bê tông vẫn rất tiềm năng và cần thiết trong xây dựng hiện đại.
Nhận xét
Đăng nhận xét